17Th6
TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN LÀ GÌ?
Dạo gần đây, tội phạm về lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản đang có xu hướng gia tăng. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền. Không chỉ vậy, tội phạm này còn xâm hại đến quyền tài sản của cá nhân, của cơ quan, của tổ chức khác. Vậy pháp luật Hình sự quy định về tội danh này như thế nào? Cùng Luật Huy Hoàng làm rõ vấn đề pháp lý trên qua bài viết dưới đây.
1.Lạm dụng chức vụ quyền hạn là gì?
Lạm dụng chức vụ quyền hạn là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã vượt ra khỏi quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác
Quy định của pháp luật về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS 2015), cụ thể:
“Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Cấu thành tội phạm tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
* Khách thể của tội phạm
Tội phạm xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, Tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền. xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cơ quan, cá nhân khác
*Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm gồm 2 hành vi song song:
+ Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội.
Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác, thiệt hại trước hết là thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có những thiệt hại khác phi vật chất.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm trong trường hợp giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên.
Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm trong trường hợp giá trị tài bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng nhưng người phạm tội:
+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
*Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự đồng thời thỏa mãi được điều kiện có chức vụ, quyền hạn.
*Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu mục đích của người phạm tội chưa đạt được (chưa chiếm đoạt được tài sản), thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.
3.Hình phạt đối với tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Điều 355 BLHS 2015 quy định 05 khung hình phạt đôi với người phạm tội như sau:
– Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
+ Có tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
– Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. So sánh tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có điểm giống và khác nhau sau:
*Giống nhau:
– Tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ quyền hạn đều thuộc nhóm tội phạm liên quan đến tham nhũng, xâm phạm đến quan hệ sở hữu và sự hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
– Đều là loại tội phạm có cấu thành vật chất. Người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản và chỉ bị coi là tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 02 triệu đồng trở lên;
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lí kỉ luật về hành vi phạm tội này mà còn vi phạm;
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.
– Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt. Ngoài điều kiện có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật (từ đủ 14 tuổi) trở lên, người phạm tội phải là người có chức vụ, quyền hạn.
– Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm với lỗi cố ý trực tiếp, động cơ thường là vụ lợi, mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm
*Khác nhau
Tội tham ô tài sản và tội lạm dụng chức vụ quyền hạn có những điểm khác nhau cơ bản sau:
Tiêu chí | Tội tham ô tài sản | Tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản |
Căn cứ pháp lý | Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 | Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 |
Đối tượng tác động | Tài sản chiếm đoạt là tài sản mà người phạm tội quản lý, là tài sản của Nhà nước | Tài sản chiểm đoạt là tài sản của người khác, dưới sự quản lý của người khác, có thể là tài sản của Nhà nước |
Hành vi | Là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Tức là người phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể dễ dàng biến tài sản được giao thành tài sản của mình. + Sử dụng quyền hạn thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao hoặc làm trái với chế độ quản lý tài sản thuộc lĩnh vực công tác của mình với mục đích chiếm đoạt tài sản. + Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép nhưng có liên quan đến cương vị công tác với mục đích chiếm đoạt tài sản. | Là hành vi vượt quá quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện các hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản. + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp, ép buộc, dụ dỗ, lừa dối người khác buộc họ giao ra tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. |
Hình phạt | Điều 353 Bộ luật Hình sự quy định 05 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau: – Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; + Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; + Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. – Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. | Điều 355 Bộ luật Hình sự quy định 05 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau: – Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm: + Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm: + Có tổ chức; + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; + Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng; + Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. – Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
Trên đây là bài tư vấn của LUẬT HUY HOÀNG về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Hy vọng bài viết mang đến thông tin bổ ích cho quý khách hàng. Mọi thắc mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ chúng tôi
5. Dịch vụ pháp lý Luật Huy Hoàng
Với đội ngũ luật sư giỏi, giàu kinh nghiêm, LUẬT HUY HOÀNG tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, tận tâm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
– Tư vấn hồ sơ vụ án, đánh giá tính chất hành vi vi phạm và đưa ra định hướng giải quyết
– Cùng khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước, Tòa án khi có yêu cầu
– Hỗ trợ soạn thảo văn bản, đơn từ, thay mặt khách hàng tranh tụng tại Tòa án, …
Cùng nhiều dịch vụ pháp lý khác.
Mọi thắc mắc cần giải đáp hoặc muốn trải nghiệm dịch vụ pháp lý vui lòng liên hệ chúng tôi theo thông tin sau: